11 điều kiện của Incoterms 2010 được phân thành 4 nhóm: E, F, C, D.
1. Nhóm E
EXW - Ex Works - Giao hàng tại xưởng:
Giờ chúng ta có một lô hàng, muốn bán và không muốn chịu bất cứ trách nhiệm và chi phí nào về lô hàng; từ xin giấy phép xuất khẩu đến thuê phương tiện vận chuyển… cũng không muốn có trách nhiệm gì về thủ tục Hải quan và thuế xuất khẩu (muốn bán hàng mà không muốn hoặc không đủ khả năng làm bất cứ việc gì) thì ta sử dụng điều kiện EXW.
2. Nhóm F
Trong nhóm F có 3 điều kiện là FOB, FCA, FAS. Nhớ F là "free" - nghĩa là không có trách nhiệm, cụ thể là không có trách nhiệm với chặng vận tải chính (việc vận chuyển hàng từ nước này sang nước khác). Vậy đâu là khác biệt giữa FOB, FCA, FAS? Điểm khác biệt chính là trách nhiệm vận chuyển hàng từ cơ sở của người bán lên tàu/máy bay...
a. FCA - Free Carrier - Giao hàng cho người chuyên chở:
Chỉ bốc hàng lên phương tiên vận tải (xe tải, xe container) do người mua gửi đến nhận hàng nếu vị trí đó nằm trong cơ sở của người bán, nếu vị trí giao hàng nằm ngoài cơ sở của người bán thì người mua chịu trách nhiệm bốc hàng lên xe này. Sau khi giao hàng cho người vận tải là người bán hết trách nhiệm.
Khi nói đến FCA hãy nhớ đến chữa C - Carrier, Free Carrier – Miễn trách nhiệm vận chuyển, chính là ý nghĩa đã phân tích ở trên.
b. FAS - Free alongside - Giao hàng dọc mạn tàu:
Trách nhiệm người bán cao hơn điều kiện FCA, nghĩa là không giao hàng tại cơ sở sản xuất hay điểm trung chuyển như trên mà người bán phải thuê phương tiện vận chuyển (xe tải, xe container, tàu hỏa…) để đưa hàng xếp dọc mạn tàu tại cảng đi (cảng xuất khẩu). Để nhớ đặc điểm này hãy nhớ từ Free Along side – Miễn trách nhiệm đến khi đã xếp hàng dọc mạn tàu.
c. FOB - Free on Board - Giao hàng lên tàu:
Ở điều kiện này trách nhiệm của người bán là giao hàng lên tàu (cao hown FAS), nghĩa là chịu trách nhiệm về việc cẩu hàng lên tàu an toàn. Từ Free on Board nói lên điều đó – Miễn trách nhiệm khi đã giao hàng lên tàu.
Như vậy trong nhóm F, hãy nhớ điểm quan trọng:
Trách nhiệm chuyên chở của người bán tăng dần: FCA --------> FAS ---------> FOB
3. Nhóm C
Ở nhóm E, ta chỉ giao hàng, còn người mua chịu mọi trách nhiệm về chi phí và rủi ro. Đến nhóm F, trách nhiệm của bên bán có được tăng lên, tức là có đề cập đến trách nhiệm chuyên chở (đến điểm trung chuyển, cầu tàu hoặc trên boong tàu). Vậy trách nhiệm cao hơn nữa là làm gì? Đó là đảm nhận luôn việc chuyên chở đến cảng dỡ (cảng của nước nhập khẩu) cho người mua. Khi nghĩ đến việc thuê tàu và chuyên chở từ cảng đi đến cảng đến hãy nhớ đến nhóm C. Chắc chắn từ gợi nhớ đến nhóm C là từ Cost - Cước phí.
a. CFR - Cost and Freight - Tiền hàng và cước phí:
Khi đã giao hàng an toàn lên tàu giống điều kiện FOB, người bán phải chịu thêm chi phí chuyên chở hàng hóa đến cảng dỡ hàng, còn chi phí dỡ hàng từ tàu xuống do người mua chịu.
Giá CFR = Giá FOB + F (Cước phí vận chuyển chặng vận tải chính)
b. CIF – Cost, Insurance and Freight - Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí:
Quá trình chuyên chở từ cảng đi tới cảng đến là do người bán chịu rồi nhưng nếu dọc đường đi (trên biển), chẳng may hàng hóa gặp rủi ro và bị thiệt thì sao? Rõ ràng là cần phải mua bảo hiếm cho lô hàng này. Như vậy CIF giống CFR về việc bên bán thuê phương tiện vận tải và trả cước phí, nhưng ở CIF người bán phải chịu thêm chi phí mua bảo hiểm cho lô hàng.
Bí quyết để nhớ CIF đối chiếu với các điều kiện khác là chữ I – Insurance - Bảo hiểm.
Giá CIF = Giá FOB + F (cước vận chuyển) + I (phí bảo hiểm)
Có những doanh nghiệp mua hàng muốn ta chuyển hàng tới công ty hay địa điểm do họ chỉ định nằm sâu trong nội địa, do vậy phát sinh thêm điều kiện CPT, CIP.
c. CPT - Carriage padi to - Cước phí trả tới:
Đặc điểm nổi bật của CPT là ở chỗ giống hệt CFR (người bán chịu trách nhiệm thuê phương tiện vận tải chặng chính và trả cước) ngoài ra còn thêm cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người mua chỉ định nằm trong nội địa nước nhập khẩu.
CPT= CFR + f (Cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người mua chỉ định nằm trong nội địa nước nhập khẩu).
d. CIP - Carriage and insurance paid to - Cước phí và bảo hiểm trả tới:
CIP = CIF + (i+f) (Cước phí vận chuyển và bảo hiểm từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người mua chỉ định nằm trong nội địa nước nhập khẩu).
Như vậy trong nhóm C, có các lưu ý sau: Trách nhiệm làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu thuộc người mua. Trách nhiệm người bán tăng dần CFR ------->>> CIF------->>> CPT------->>> CIP
4. Nhóm D
Đối với nhóm E, F, C thì việc bàn giao hàng hóa diễn ra ở nước xuất khẩu. Còn đặc trưng của nhóm D là việc bàn giao hàng hóa diễn ra ở nước nhập khẩu.
a. DAT - Delireres at terminal - Giao hàng tại bến:
Người bán giao hàng, khi hàng hóa đã dỡ khỏi phương tiện vận tải chở đến tại 1 bến theo quy định. Ở đây người bán phải chịu rủi ro đến khi hàng hóa được dỡ xuống bến an toàn. Bến ở đây có thể hiểu là một kho, bãi, ga, cảng...
b. DAP - Delivered at place - Giao hàng tại nơi đến:
Trường hợp muốn người bán chịu rủi ro và chi phí vận chuyển hàng từ bến đến địa điểm khác trong nội địa nước nhập khẩu thì nên dùng điều kiện DAP. Người bán chịu mọi rủi ro và chi phí cho đến khi hàng đã được đặt dưới sự định đoạt của người mua bántrên phương tiện vận tải đến và sẵn sàng để dỡ tại nơi đến.
c. DDP - Delivered duty paid - Giao hàng đã thông quan nhập khẩu:
Giống điều kiện DAP nhưng người bán chịu thêm thêm nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, nộp các loại thuế liên quan đến thủ tục nhập khẩu ---> DDP thể hiện nghĩa vụ tối đa của người bán đối với 1 lô hàng.
1. Nhóm E
EXW - Ex Works - Giao hàng tại xưởng:
Giờ chúng ta có một lô hàng, muốn bán và không muốn chịu bất cứ trách nhiệm và chi phí nào về lô hàng; từ xin giấy phép xuất khẩu đến thuê phương tiện vận chuyển… cũng không muốn có trách nhiệm gì về thủ tục Hải quan và thuế xuất khẩu (muốn bán hàng mà không muốn hoặc không đủ khả năng làm bất cứ việc gì) thì ta sử dụng điều kiện EXW.
2. Nhóm F
Trong nhóm F có 3 điều kiện là FOB, FCA, FAS. Nhớ F là "free" - nghĩa là không có trách nhiệm, cụ thể là không có trách nhiệm với chặng vận tải chính (việc vận chuyển hàng từ nước này sang nước khác). Vậy đâu là khác biệt giữa FOB, FCA, FAS? Điểm khác biệt chính là trách nhiệm vận chuyển hàng từ cơ sở của người bán lên tàu/máy bay...
a. FCA - Free Carrier - Giao hàng cho người chuyên chở:
Chỉ bốc hàng lên phương tiên vận tải (xe tải, xe container) do người mua gửi đến nhận hàng nếu vị trí đó nằm trong cơ sở của người bán, nếu vị trí giao hàng nằm ngoài cơ sở của người bán thì người mua chịu trách nhiệm bốc hàng lên xe này. Sau khi giao hàng cho người vận tải là người bán hết trách nhiệm.
Khi nói đến FCA hãy nhớ đến chữa C - Carrier, Free Carrier – Miễn trách nhiệm vận chuyển, chính là ý nghĩa đã phân tích ở trên.
b. FAS - Free alongside - Giao hàng dọc mạn tàu:
Trách nhiệm người bán cao hơn điều kiện FCA, nghĩa là không giao hàng tại cơ sở sản xuất hay điểm trung chuyển như trên mà người bán phải thuê phương tiện vận chuyển (xe tải, xe container, tàu hỏa…) để đưa hàng xếp dọc mạn tàu tại cảng đi (cảng xuất khẩu). Để nhớ đặc điểm này hãy nhớ từ Free Along side – Miễn trách nhiệm đến khi đã xếp hàng dọc mạn tàu.
c. FOB - Free on Board - Giao hàng lên tàu:
Ở điều kiện này trách nhiệm của người bán là giao hàng lên tàu (cao hown FAS), nghĩa là chịu trách nhiệm về việc cẩu hàng lên tàu an toàn. Từ Free on Board nói lên điều đó – Miễn trách nhiệm khi đã giao hàng lên tàu.
Như vậy trong nhóm F, hãy nhớ điểm quan trọng:
Trách nhiệm chuyên chở của người bán tăng dần: FCA --------> FAS ---------> FOB
3. Nhóm C
Ở nhóm E, ta chỉ giao hàng, còn người mua chịu mọi trách nhiệm về chi phí và rủi ro. Đến nhóm F, trách nhiệm của bên bán có được tăng lên, tức là có đề cập đến trách nhiệm chuyên chở (đến điểm trung chuyển, cầu tàu hoặc trên boong tàu). Vậy trách nhiệm cao hơn nữa là làm gì? Đó là đảm nhận luôn việc chuyên chở đến cảng dỡ (cảng của nước nhập khẩu) cho người mua. Khi nghĩ đến việc thuê tàu và chuyên chở từ cảng đi đến cảng đến hãy nhớ đến nhóm C. Chắc chắn từ gợi nhớ đến nhóm C là từ Cost - Cước phí.
a. CFR - Cost and Freight - Tiền hàng và cước phí:
Khi đã giao hàng an toàn lên tàu giống điều kiện FOB, người bán phải chịu thêm chi phí chuyên chở hàng hóa đến cảng dỡ hàng, còn chi phí dỡ hàng từ tàu xuống do người mua chịu.
Giá CFR = Giá FOB + F (Cước phí vận chuyển chặng vận tải chính)
b. CIF – Cost, Insurance and Freight - Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí:
Quá trình chuyên chở từ cảng đi tới cảng đến là do người bán chịu rồi nhưng nếu dọc đường đi (trên biển), chẳng may hàng hóa gặp rủi ro và bị thiệt thì sao? Rõ ràng là cần phải mua bảo hiếm cho lô hàng này. Như vậy CIF giống CFR về việc bên bán thuê phương tiện vận tải và trả cước phí, nhưng ở CIF người bán phải chịu thêm chi phí mua bảo hiểm cho lô hàng.
Bí quyết để nhớ CIF đối chiếu với các điều kiện khác là chữ I – Insurance - Bảo hiểm.
Giá CIF = Giá FOB + F (cước vận chuyển) + I (phí bảo hiểm)
Có những doanh nghiệp mua hàng muốn ta chuyển hàng tới công ty hay địa điểm do họ chỉ định nằm sâu trong nội địa, do vậy phát sinh thêm điều kiện CPT, CIP.
c. CPT - Carriage padi to - Cước phí trả tới:
Đặc điểm nổi bật của CPT là ở chỗ giống hệt CFR (người bán chịu trách nhiệm thuê phương tiện vận tải chặng chính và trả cước) ngoài ra còn thêm cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người mua chỉ định nằm trong nội địa nước nhập khẩu.
CPT= CFR + f (Cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người mua chỉ định nằm trong nội địa nước nhập khẩu).
d. CIP - Carriage and insurance paid to - Cước phí và bảo hiểm trả tới:
CIP = CIF + (i+f) (Cước phí vận chuyển và bảo hiểm từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người mua chỉ định nằm trong nội địa nước nhập khẩu).
Như vậy trong nhóm C, có các lưu ý sau: Trách nhiệm làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu thuộc người mua. Trách nhiệm người bán tăng dần CFR ------->>> CIF------->>> CPT------->>> CIP
4. Nhóm D
Đối với nhóm E, F, C thì việc bàn giao hàng hóa diễn ra ở nước xuất khẩu. Còn đặc trưng của nhóm D là việc bàn giao hàng hóa diễn ra ở nước nhập khẩu.
a. DAT - Delireres at terminal - Giao hàng tại bến:
Người bán giao hàng, khi hàng hóa đã dỡ khỏi phương tiện vận tải chở đến tại 1 bến theo quy định. Ở đây người bán phải chịu rủi ro đến khi hàng hóa được dỡ xuống bến an toàn. Bến ở đây có thể hiểu là một kho, bãi, ga, cảng...
b. DAP - Delivered at place - Giao hàng tại nơi đến:
Trường hợp muốn người bán chịu rủi ro và chi phí vận chuyển hàng từ bến đến địa điểm khác trong nội địa nước nhập khẩu thì nên dùng điều kiện DAP. Người bán chịu mọi rủi ro và chi phí cho đến khi hàng đã được đặt dưới sự định đoạt của người mua bántrên phương tiện vận tải đến và sẵn sàng để dỡ tại nơi đến.
c. DDP - Delivered duty paid - Giao hàng đã thông quan nhập khẩu:
Giống điều kiện DAP nhưng người bán chịu thêm thêm nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, nộp các loại thuế liên quan đến thủ tục nhập khẩu ---> DDP thể hiện nghĩa vụ tối đa của người bán đối với 1 lô hàng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét